Thứ Năm, 21 tháng 11, 2024

20 LỖI BỆNH CẦN TRÁNH TRONG THƠ ĐƯỜNG LUẬT...sưu tầm

 


20 LỖI BỆNH CẦN TRÁNH TRONG THƠ ĐƯỜNG LUẬT.
 
* 12 lỗi:
1. Trùng vận
2. Trùng từ
3. Trùng ý
4. Điệp điệu
5. Điệp thanh
6. Điệp âm
7. Đại vận
8. Tiểu vận
9. Phong yêu
10. Hạc tất
11. Chánh nữu
12. Bàng nữu
----------------
* 8 bệnh:
1. Thất niêm
2. Thất luật
3. Thất đối
4. Thất vận
5. Bình đầu
6. Thượng vỹ
7. Mạ đề
8. Khổ độc
______________________________
A. 8 BỆNH CẦN TRÁNH
1. Thất niêm :
Trong bài thơ Đường luật
• Câu 1 niêm với câu 8
• Câu 2 niêm với câu 3
• Câu 4 niêm với câu 5
• câu 6 niêm với câu 7
Nghĩa là các cặp câu nầy có cùng âm luật bằng trắc. Nếu khác âm luật bằng trắc thì bài thơ gọi là bị thất niêm
* Ví dụ:
KHEN TRĂNG
Trăng vẫn xinh tươi trẻ chẳng già
Mặc tình thu đến với đông qua
HẾT HẠN TUẦN HÀNH MỜ SẮC SÁNG
ĐẾN KHI DU NGOẠN TỎ DUYÊN HOA
NGHIÊNG NGHIÊNG THỎ NGỌC TREO TRỜI BIẾC
THẤP THOÁNG HẰNG NGA CẠNH GỐC ĐA
Vui niềm hạnh phúc trong trời đất
Vạn kiếp lưu danh ta với ta…
CÂU 3 KO CÙNG BẰNG TRẮC VỚI CÂU 2 CHO NÊN “THẤT NIÊM” VÌ THẤT NIÊM CÂU 3 NÊN KÉO THEO CÁC CÂU 5,6 THẤT NIÊM THEO.
---------------------------------------------------
2. Thất luật :
Trong một câu, theo bảng luật, những từ có âm bằng mà làm ra trắc hoặc có âm trắc mà làm ra bằng. Muốn biết “THẤT LUẬT” ta nhìn vào chữ thứ 2,4,6 nếu khác nhau thì “THẤT LUẬT”
* Ví dụ:
HUẾ MỘNG MƠ
Huế đẹp muôn đời Huế mộng mơ,
Nghe hồn rung động thoáng NGẨN ngơ.
Rừng lăng Thiên Thọ thông vi vút,
Bãi biển Thuận An cát trắng mờ.
Kiến trúc nguy nga nơi tĩnh mặc,
Lăng TẨM cổ kính chỗ tôn thờ.
Hoàng hôn màu tím trên đồi biếc,
Du khách nghe lòng thấm vẻ thơ.
-----------------------------------------------
3. Thất đối:
Đối chiếm địa vị quan trọng trong thơ ĐL. Bỏ đối đi thì không còn được gọi là thơ ĐL nữa, từng chữ trong câu phải đối với nhau, nếu ko chỉnh là thất đối, một bài thơ Đường Luật mà thất đối, thì ko còn là bài thơ Đường Luật.
* Ví dụ:
HUẾ BUỒN
(Vua Duy Tân)
Nhớ Huế nghe tâm nặng trỉu sầu
Một thời oai trấn đã xưa lâu
Kinh đô tráng lệ nhiều người mộng
Đất nước thịnh hưng lắm kẻ chầu
Bạch Mã LUNG LINH MÀN THÁC BẠC
Túy Vân KHÓI BIẾC NGỌC LIÊN CHÂU
Núi sông tươi đẹp tình pha hận
Ai nhớ thương chờ mộng thả câu…
LUNG LINH (TT LÁY) KHÓI (DT) BIẾC (TT) THÁC BẠC (DT.CP) LIÊN CHÂU (DT GHÉP) KO ĐỐI.
---------------------------------------------------------------
4. Thất vận:
Đang theo vần này mà gieo sang vần khác, như vần trên là TRỜI mà vần dưới là MÂY thì gọi là lạc vận, một bài thơ chính vận đọc lên sẽ hay hơn 1 bài thất vận hoặc thông vận.
* Ví dụ:
HOA LAN
Xinh duyên độc đáo giống hoa LAN
Êm mượt như nhung cánh mịn MÀNG
Trắng, đỏ, tím, vàng màu rực rỡ
Nhạt, xanh, sậm, tía vẻ huy HOÀNG
Hương thơm ngan ngát hàng vương giả
Nét đẹp kiêu sa dáng nữ HOÀNG
Đa dạng có cùng trên các nước
Sinh sôi nảy nở khắp trần GIAN
--------------------------------------------------------------
5. Bình đầu
Bài thơ mà có nhiều câu liên tiếp bắt đầu bằng những tiếng cùng một từ loại, cùng một cấu trúc câu thì phạm lỗi bình đầu, ngoại trừ trường hợp cố tình làm có mục đích rõ rệt.
* Ví dụ:
ÂM ĐIỆU MIỀN TRUNG
Ngọt ngào âm điệu hát hò ơi
Ru cả miền Trung dịu mát trời
VĨ DẠ ÊM ĐỀM tim mến tặng
SÔNG HƯƠNG LỘNG LẪY dạ thương mời
NAM GIAO KHÚC KHUỶU leo mòn mỏi
GIA HỘI QUANH CO bước dặm khơi
Tiếng dép Trị Thiên nghe rộn rã
Như vang sắc thái Huế muôn đời.
MUỐN TRÁNH LỖI “BÌNH ĐẦU CẦN HOÁN CHUYỂN NHỮNG CHỮ ĐẦU TIÊN KHÁC TỪ LOẠI.
(LƯU Ý : Tính Từ và Động Từ trong trường hợp này tính như nhau)
-----------------------------------------------------------------
6. Thượng vỹ
Trong bài thơ ĐL TNBC nếu chữ thứ 5, 6, 7 của nhiều câu liên tiếp (nhiều hơn 3) cùng từ loại và cấu trúc thì bài thơ phạm lỗi thượng vỹ.
* Ví dụ:
LÀM QUEN
Lần đầu dạo bước đến chơi nhà,
Xin được đổi trao bạn với ta
Tương kiến trước là TRAO NGHĨA THẮM
Hữu duyên sau sẽ KẾT TÌNH XA
Vài dòng thô tháo ĐƠM BÔNG ĐẸP
Mấy vận đơn sơ NỞ TRÁI NGÀ
Chào tỷ Quế Hằng lời chúc khỏe
Luôn vui trẻ mãi tháng ngày qua.
THƠ ĐƯỜNG LUẬT CHỮ THỨ 5 ĐƯỢC XEM TÀ “THI NHÃN” TRONG THƠ, MUỐN TRÁNH LỖI “THƯỢNG VĨ” CHỈ CẦN HOÁN CHUYỂN 2 CHỮ THỨ 5 LÀ KO CÒN LỖI THƯỢNG VĨ.
(LƯU Ý : Tính Từ và Động Từ trong trường hợp này tính như nhau)
---------------------------------------------------------------
7. Phạm đề / Mạ đề
Trong hai cặp thực và luận không được dùng chữ của đầu bài, nếu có chữ nào của đề lọt vào thì bị lỗi phạm đề hay mạ đề.
* Ví dụ
MÊ NGỘ
Năm tháng vô thường nhẹ bước trôi,
Quang âm thấm thoát tóc da đồi.
NGỘ ra chơn lý tiêu chân ngã,
Thấu rõ huyền không phá chấp tôi.
Tiếng kệ Tâm Kinh ngời sáng dạ,
Câu kinh Bát Nhã thắm hồng môi.
Nhân duyên Tứ Đế khai nguồn đạo,
Giác Phật mê đời có thế thôi.
-----------------------------------------------------------
8. Khổ độc
Trong một bài thất ngôn, chữ thứ ba các câu vần, và chữ thứ năm các câu không vần đáng là từ bằng mà đổi ra trắc thì gọi là Khổ độc. Lỗi Khổ độc làm cho câu thơ đọc lên gượng gạo ko suông.
* Ví dụ
VỊNH ĂN MÀY
Đáng thương thân phận kiếp con người,
Nghèo đói ÁO quần rách tả tơi.
Đêm tới cô đơn KHÓC tủi phận,
Ngày sang lẽ bóng lệ dầm rơi.
Sống đời khốn khó giường là đất,
Hưởng kiếp LÃNG du cửa ấy trời.
Thương thảm cho ai QUÁ bất hạnh,
Xót xa trong dạ luống bời bời.
------------------------------------------------------------
B. 12 LỖI CẦN TRÁNH
1. Trùng vận
Thơ ĐL chỉ dùng đơn vận, nếu cùng một chữ vần được dùng lặp lại ở hai câu khác nhau thì gọi là trùng vận, bài thơ sẽ hỏng. Tuy nhiên trùng âm mà khác nghĩa thì chấp nhận nhưng đặt gần nhau sẽ không hay.
* Ví dụ
KẾT BẠN
Trau dồi kiến thức nguyện giao TÌNH
Rất đẹp ý từ chữ trắng trinh
Chung chí yêu thơ vầy kết nghĩa,
Đồng tâm mến phú đậm thân TÌNH
Thẳng ngay há ngại không trong sạch
Nghiêm chỉnh nào e chẳng sáng minh.
Trao đổi bạn bè cùng học tập
Ngày càng thêm quí nét chân TÌNH
-------------------------------------------------------------
2. Trùng từ
Một từ được dùng 2 hoặc 3 lần trong bài thơ thì gọi là trùng vần hoặc điệp vần
* Ví dụ
VẦNG TRĂNG CÔ ĐƠN
Trăng ĐƠN LẼ bóng dọi khung trời,
Đêm đã khuya sương nhẹ giọt rơi.
Vằng vặc soi gương cùng tuế nguyệt,
Lung linh rọi sáng giữa trùng khơi.
Lặng LẼ cùng người chia sắc thắm,
ĐƠN phương vì bạn xẻ duyên ngời.
Vạn năm SUỐT kiếp không phai nhạt,
Giữ vẹn tình chung SUỐT một đời.
--------------------------------------------------------------
3. Trùng ý
Từ ý đã dùng rồi mà còn dùng nữa thì gọi là trùng ý.
Nếu rơi vào cặp thực hay cặp luận thì gọi là hiệp chưởng hay còn gọi là bổ nứa.
* Ví dụ
VỊNH PHÁO TRE
Đông tàn xuân đã đến đây be
Bốn phía rền vang những pháo tre
MẮNG TIẾNG GIẬT MÌNH LOÀI QUỶ XÓ
NGHE HƠI MẤT VÍA LŨ MA HÈ
TRÊU NGƯỜI TRƯỚNG GẤM KINH HỒN ĐIỆP
GHẸO KẺ MÀN LOAN TỈNH GIẤC HÒE
Trừ cựu mượn chàng kêu một tiếng
Mừng xuân muôn cửa chán tai nghe
(Hương Kiểu)
* Nếu hai cặp thực và luận trùng ý nhau thì gọi là sàng túc (hai chiếc giường chồng lên nhau) hay là điệp sàng xá ốc (giường nhiều lớp, nhà gác chồng).
---------------------------------------------------------------
4. Điệp điệu
Thường gặp ở giữa bài NHIỀU CÂU ngắt nhịp như nhau bởi đi cùng cấu trúc
*Ví dụ
HẰNG NGA
Hỡi chị Hằng Nga náu Quảng Hàn
Bốn mùa trăng gió với giang san
ÁO TIÊN / TUY NHUỘM / MÙA VƯƠNG MẪU
HƯƠNG TỤC / CÒN NỒNG / LỬA HẬU LANG
MẮT PHƯỢNG / ĐÃ SAY / MIỀN NGỌC THỎ
CUNG NGHÊ / NỞ PHỤ / KHÚC CẦM LOAN
Nếu không duyên nợ cùng người thế
Xin chớ gieo mình nước hợp loan
(Hồ Xuân Hương)
-----------------------------------------------------------------
5. Điệp thanh
Trong câu có 4 bằng 3 trắc hoặc ngược lại nếu dùng 3 thanh dấu cùng loại sẽ thành bệnh điệp thanh
* Ví dụ
HỌA HỒ THAN THỞ
Dòng nước trong xanh hiện đáy hồ
Cảnh trời sáng sắc điểm màu tô
Rừng già tĩnh mịch thông than thở
Mặt nước trầm ngâm sóng lượn nhô
Thảm cỏ NHƯ NHUNG PHƠI nắng ấm
Đồi CAO RIÊNG biệt mặc MƯA XÔ
Vi vu gió nhẹ như lời hát
Khách đến nơi này xin ghé vô …
-----------------------------------------------------------------
CHÚ Ý TRONG 1 CÂU MÀ CÓ 3 DẤU CÙNG NHAU, DÙ Ở VỊ TRÍ NÀO CŨNG PHẠM LỖI "ĐIỆP THANH" NHƯNG KHỐI 1 VÀ KHỐI 2 CÔ DU DI CHO QUA. KHI 3 DẤU TÁCH RỜI RA SẼ KHÔNG BẮT, KHI VÀO KHỐI 3 CÔ SẼ BẮT
6. Điệp âm
Tính trong 1 liên, nếu trên 2 chữ có cùng âm hoặc dùng thông âm là phạm lỗi điệp âm.
* Ví dụ
YÊU THƠ
Trót nuôi trong trí ánh hồn thơ,
Mê mẫn chuốc trau đến mệt phờ.
Sáng tới ngẩn ngƠ suy ngữ mộng,
Tối về thƠ thẩn luận từ mƠ.
Văn chương trong sáng hồn bay bổng,
Thi phú thanh tao dạ vẩn vơ.
Mạo muội vài dòng qua mắt thợ,
Để vui lòng bạn chớ chê vờ …
-----------------------------------------------------------------
7. Đại vận
Nếu chữ thứ 4 trong câu cũng vần với chữ cuối câu thì phạm lỗi đại vận
* Ví dụ
SEN HỒNG
Hoa đẹp khoe bÔNG ánh sắc hồng
Hương thơm tinh khiết nết tươi trong.
Não phiền sinh tử không in dạ
Giác ngộ viên thÔNG chẳng vướng lÒNG
Quyền biến với đời chân tự tại
Tùy duyên giữa thế lý thong don
Chơn như tỏ ngộ tâm viên mãn
Nhu nhuyễn thanh cao trí huệ lồng …
-----------------------------------------------------------------
8. Tiểu vận
Nếu chữ thứ 2 trong câu vần với chữ thứ 6 hoặc thứ 7 thì phạm lỗi tiểu vận.
* Ví dụ
LỢI ÍCH HÀNH THIỀN
Cuộc sống xoay vần thế ngã nghiên
Hồi tâm sửa tánh học tham thiền
Dứt trỪ vọng tưởng lòng thƯ thả
Đoạn diệt mê lầm trí tịnh yên
Bát Nhã (1) rõ thông nguồn chấp ngã
Tứ ThIỀN (2) thấu triệt cội ưu phIỀN
Lợi danh phú quí không vương nhiễm
Cửa đạo thênh thang dứt tội khiên.
-----------------------------------------------------------------
9. Phong yêu
Nếu chữ cuối câu trùng thanh dấu với chữ thứ 2 trong cùng câu thì gọi là lỗi phong yêu.
* Ví dụ
VỊNH ĐỘNG PHONG NHA
Quãng Bình đẹp nhất động Phong Nha
Xanh ngắt sông Son vẻ nuột nà
Nhũ ĐÁ ảo huyền màu lấp LÁNH
Tơ trời tráng lệ nét tinh hoa
Bồng lai quyến rũ khoe thân ngọc
Tiên cảnh tươi xinh lộ vóc ngà
Sắc THÁI trang nghiêm và tỏa SÁNG
Tuyệt vời danh thắng nước Nam ta.
----------------------------------------------------------------
10. Hạc tất
Nếu chữ cuối câu trùng thanh dấu với chữ thứ 4 trong cùng câu thì gọi là lỗi hạc tất.
* Ví dụ
VỊNH HOA QUỲNH
Trời sanh đặc biệt cánh hoa Quỳnh
Đẹp sắc nồng HƯƠNG rạng vẻ XINH
Mềm mại trắng trong màu khiết bạch
Nồng nàn quyến rũ nét băng trinh
Nhụy vàng lộng lẫy hương ngào ngạt
Hoa trắng thanh CAO sắc thắm TINH
Khoe sắc phô hương trong chốc lát
Rồi hoa lại ngũ giấc thanh bình.
---------------------------------------------------------------
11. Chánh nữu
Trong một câu có nhiều hơn hai chữ có cùng phụ âm đầu (hoặc bắt đầu bằng nguyên âm, không có phụ âm đầu) thì phạm lỗi chánh nữu.
* Ví dụ
THƯỞNG TRĂNG
TRăng tỏ khoe TRong giữa đỉnh TRời,
Mây xanh quyện trắng hững hờ trôi.
Du dương sáo trúc say thanh điệu,
Réo rắt đàn cầm đắm giọng rơi.
Xinh xắn Hằng Nga siêng điểm xuyết,
Dịu dàng Ngọc Thố biếng đùa chơi.
Nồng nàn gợi cảm đêm khuya vắng,
Phong cảnh hồn nhiên ý tuyệt vời.
---------------------------------------------------------------
12. Bàng nữu
Tính trong 1 liên, nếu trên 2 chữ có cùng phụ âm đầu (hoặc bắt đầu bằng nguyên âm) nằm gần nhau thì phạm lỗi bàng nữu.
* Ví dụ
HOÀI NIỆM
Khung trời tỏa Mát dịu dàng Mơ
Gối Mộng niềm riêng luống hững hờ
Nhạn lạc cô đơn lòng bối rối
Đêm sầu tĩnh mịch ý bơ vơ
Hai câu đoản mệnh buồn thương kiếp
Một cõi thăng trầm tủi xót thơ
Trót đã mang thân nhiều nghiệp khổ
Phiền ưu nặng gánh mãi theo chờ.
****************************************************************************************
LỖI BỔ SUNG
13. Phạm nhãn
Chữ thứ 5 rất quan trọng được xem như là con mắt của bài thơ, chỉ được dùng 3 câu cùng từ loại ở vị trí này, dùng trên 3 sẽ đưa tới lỗi "Phạm nhãn" từ lỗi này sẽ kéo theo lỗi "Thượng vĩ", đúng theo luật thì chỉ cùng từ loại trên 3 mới phạm, nhưng lớp bắt khó hơn là động từ và tính từ được tính như nhau, vì có nhiều từ được dùng cho cả hai từ loại, kết từ và phụ từ cũng thế, nếu dùng 2 câu trên là kết từ, 2 câu dưới là phụ từ cũng ko nên, đại từ và danh từ cùng chỉ người cũng nên tránh.
THĂM HẠ LONG
Bao ngày ước nguyện ĐẾN Tuần Châu
Bãi Cháy nên thơ Ủ sắc mầu
Bữa ấy trăng cài KHƠI nước bạc
Hôm này gió trải LỘNG buồm nâu
Người mong dẫu nắng SOI bờ cảng
Kẻ hẹn dù mưa XỐI mạn tầu
Nhớ buổi du thuyền THĂM biển đảo
Cùng vui chụp ảnh ĐỨNG trên cầu.
BÀI MẪU MƯỢN CỦA HỌC VIÊN HAI TRẦN QUANG
****************************************************************************************
Bài biên khảo của NHẤT LANG để giúp hiểu rõ thêm về Vần, và Thông vận
- Trích từ 'Tập làm thơ – Quy tắc căn bản” -
NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN
1) Thanh BẰNG:
Thanh BẰNG là những tiếng KHÔNG DẤU, và những tiếng có DẤU HUYỀN, thí dụ như hai chữ "THƠ" và "TÌNH", cả hai chữ này đều là tiếng BẰNG !
Tiếng BẰNG là những tiếng có giọng ÊM dịu, có thể đọc kéo dài ra được.
*Phân loại : Tiếng BẰNG có HAI LOẠI: THƯỢNG BÌNH THANH, và HẠ BÌNH THANH.
Nói cách khác, Thượng Bình Thanh là tiếng BỔNG, Hạ Bình Thanh là những tiếng CHÌM hay TRẦM.
Nhất Lang dùng hai chữ thí dụ trên để nói tiếp:
-"THƠ" là tiếng KHÔNG CÓ DẤU, ta gọi là tiếng BỔNG!
-TÌNH là tiếng CÓ DẤU HUYỀN, ta gọi là tiếng CHÌM hay TRẦM!
Tiếng Bổng và tiếng Trầm chan hòa với nhau tạo ra âm điệu du dương, làm bài thơ hay hơn. Nếu ta chỉ dùng 1 loại tiếng trong một câu thơ thì âm điệu sẽ rất ngang và trúc trắc.
2) Thanh TRẮC :
Bên cạnh những tiếng BẰNG, chúng ta còn cần phải làm quen với những tiếng TRẮC. Tiếng TRẮC là những tiếng có giọng đọc ngắn, không kéo dài ra như tiếng BẰNG . Những tiếng có chữ C, CH, P, T đứng ở cuối tiếng và những tiếng có dấu SẮC, HỎI, NGÃ, NẶNG đều là những tiếng TRẮC.
Cũng như tiếng BẰNG, TRẮC có tiếng TRẦM và BỔNG - tiếng TRẦM của tiếng TRẮC là những tiếng có dấu HỎI và NẶNG, tiếng BỔNG của tiếng TRẮC là những tiếng có dấu SẮC và NGÃ.
Hai chữ "Lãng" và "Mạn" đều là tiếng TRẮC, "Lãng" là tiếng BỔNG, "Mạn" là tiếng Trầm hay Chìm. Nói chung những chữ có thanh sắc, ngã, không than là thanh bỗng, những chữ có thanh huyền, hỏi, nặng là thanh trầm.
3) KẾT HỢP BẰNG TRẮC :
Mỗi câu thơ đều nên có tiếng BẰNG và tiếng TRẮC, và vì hai loại tiếng khác nhau, nên ta phải xếp sao cho tiếng nọ chế tiếng kia, thì khi đọc sẽ tìm thấy một âm điệu du dương. Nói tóm lại, mỗi câu thơ nên được xếp sao cho mỗi loại tiếng chan hòa với nhau, có nghĩa là cố giữ sao cho câu thơ 8 chữ phải có ít nhất 3 tiếng BẰNG, 5 tiếng TRẮC hoặc ngược lại... nếu được 4 tiếng này, 4 tiếng kia thì càng tốt; câu thơ 8 chữ mà chỉ có 1 tiếng BẰNG và 7 tiếng TRẮC, thì câu thơ ấy thiệt là chướng tai ghê lắm.
Cho dù câu thơ có mấy chữ đi nữa, BẰNG và TRẮC nên được cân đối với nhau, tuy nhiên không đòi hỏi phải bằng số !
*Điều quan trọng :
Văn thơ khác hơn âm nhạc ở chỗ chữ BẰNG không thể nào hợp VẬN cùng chữ TRẮC. Nghĩa là chữ TÌNH có thể vần cùng chữ MÌNH, nhưng không thể vần cùng chữ TÍNH.
Luật định : BẰNG vần với BẰNG, TRẮC vần với TRẮC.
TÓM TẮT các VẦN THÔNG của vần BẰNG
-A và Ơ thông với nhau. Ơ và Ư thông với nhau
(Nhưng A và Ư KHÔNG thông với nhau được !)
-E, Ê và I thông với nhau
-O, Ô và U thông với nhau
- UN THÔNG VỚI ON, ÔN, UÔN
-UC THÔNG VỚI OC, ÔC
-UT, THÔNG VỚI OT, ÔT, UỐT, UỐC
-UM THÔNG VỚI OM, ÔM, UÔM
-AI thông với AY, AI thông với tất cả các ÂM sau đây: OI, ÔI, ƠI, ƯƠI, UI, Nhưng, AY, tuy thông với AI nhưng không thông với các ÂM trên! Tất cả những ÂM trên THÔNG với nhau.
-AO thông với AU. AU thông với ÂU, Nhưng AO không thông với ÂU.
AO thông với tất cả các âm sau: EO, ÊU, IÊU, IU, ƯU Nhưng AO và ÂU không thể thông.
-AM thông với ƠM
-ĂM thông với ÂM
-ÊM thông với IM và EM
-AN thông với ƠN
-ĂN thông với ÂN và UÂN
-EN, IN, IÊN, và UYÊN thông nhau
-ON, ÔN và UÔN hoặc UN thông nhau
-ANG và ƯƠNG thông nhau. ƯƠNG và UÔNG thông nhau. Nhưng ANG không thông với UÔNG.
-ĂNG, ÂNG, và ƯNG thông nhau
-ONG, ÔNG, và UNG thông nhau
-ANH, ÊNH và INH thông nhau
*LƯU Ý :
***ĂN và ĂNG, ÂN và ÂNG, hay UN và UNG, ON và ONG, ÔN và ÔNG vv... không thông nhau.
Những chữ có "G" theo sau nhất định chỉ thông với những chữ có G theo sau ! Đây là điểm mà Nhất Lang nhìn thấy người có giọng phát âm
của miền Nam hay bị lầm vì sơ ý hay theo thói quen. (Nhất Lang lắm khi
cũng không ngoại lệ)
***NHẮC LẠI : Khi Nhất Lang bảo là THÔNG thì có nghĩa là những ÂM ấy VẦN với nhau được !
d-Vần thông của vần TRẮC
Vần thông của vần TRẮC cũng dựa theo nguyên tắc như những vần thông của vần BẰNG.
Vần thông có nguyên âm đứng cuối :
-É, Í, Ẻ, Ỉ, Ẽ, Ĩ, Ẹ, Ị thông với nhau.
Cũng như vần BẰNG tất cả những âm I có dấu SẮC, HỎI, NGÃ, NẶNG đều có thể thông với những âm Y có dấu SẮC, HỎI, NGÃ, NẶNG, nhưng Y không thông được với E.
-Ổ, Ũ, Ó, hay Ộ, Ú, Ọ thông nhau
-Ọ và ỦA thông nhau (tất cả các âm O và UA có dấu SẮC, HỎI, NGÃ, NẶNG đều thông)
-ĨA và UỆ thông nhau
-ÁO, IỄU, ẢO, YẾU, ÉO, ỈU, ỮU và tất cả các đồng âm có dấu SẮC, HỎI, NGÃ, NẶNG đều vần được.
-ÓI, ẢI, Ội, ỠI, ƯỢI, ÚI và các đồng âm có các dấu SẮC, HỎI, NGÃ, NẶNG đều vần nhau được.
-ẤC và ỰC thông nhau
-ẠM, ỢM, ÁM, ỞM thông nhau
-ẶN và ẨN hay UẨN thông nhau
-ÓNG và ÚNG
-ẬT và ẮT
-ẬT và ỨT
-ÚT và UỐT, UỐC vv...
Tóm lại : vần thông của vần TRẮC không khác chi vần thông của vần BẰNG về ÂM, tuy nhiên ta cần hiểu rõ khác biệt giữa TRẮC và BẰNG.
4) GIEO VẦN
Sau đây là các điều đáng nhớ trong sự GIEO VẦN:
* A, Ă, Â rất thường được GHÉP với một phụ âm khác như C, M, N, P, T để tạo thành âm GHÉP như: AC, ĂC, ÂC... AM, ĂM, ÂM... AN, ĂN, ÂN... AP, ĂP, ÂP... AT, ẮT, ẤT vv... Những vần GHÉP nói trên CHỈ thông được với nhau khi có cùng một phụ âm đứng trước!
Thí dụ: BÁT thông được với BẮT hay BẤT, mà KHÔNG thông được với CẮT hay CẤT hoặc MẮT hay MẤT... tuy nhiên BÁT thông được CÁT hay MÁT vì chúng đều có âm GHÉP "AT" theo sau.
*TAM thông với TĂM hay TÂM, mà KHÔNG thông với CĂM hay CÂM, cũng không thông được với TRĂM hay TRÂM... tuy nhiên TAM thông được với CAM, TRAM, vì chúng có cùng âm GHÉP "AM" theo sau.
*TAN thông với TĂN hay TÂN, mà không thông với VĂN hay VÂN vv...
a-Khi có vần GHÉP bằng 2 hoặc 3 chữ nguyên âm với một phụ âm đứng cuối: IÊN, UYÊN, UÂN, UÔN, ta nên lấy 2 chữ cuối cùng làm VẬN CĂN, Có nghĩa là dựa theo hai chữ cuối cùng mà gieo vần...
Thí dụ:
-EN, IN, vần với YÊN hay UYÊN
-ÂN vần với UÂN
-ƠN vần với OAN
-ON vần với UÔN
b-Vần GHÉP bằng 2 hay 3 nguyên âm với 2 phụ âm
Thí dụ như chữ ƯƠNG... thì ta nên lấy 3 chữ cuối mà làm VẬN CĂN để GIEO VẦN.
Cho nên : ƯƠNG vần với ANG,
Cũng nên nhớ : ƯƠNG vần với UÔNG vì Ơ vần với Ô, nhưng UÔNG không vần với ANG vì Ô không vần với A.
c-Vần GHÉP bằng 2 hay 3 nguyên âm :
Khi có loại âm này thì ta nên theo âm điệu mà lấy 1 hay 2 chữ ấy mà làm VẬN CĂN.
Thí dụ:
-OA, OE, UÊ, UY... thì vận căn là A, E, Ê, Y; nên OA vần với A, OE vần với E, UÊ vần với Ê, UY vần với I hay Y.
-UÂY vần với ÂY
-IA, UYA, UA, ƯA... vận căn là I, Y, U, Ư, mà chữ A đứng cuối không ảnh hưởng chi cả.
-I vần với IA
-A vần với IA trong chỉ một chữ GIA, không vần với IA bắt đầu bằng phụ âm khác, như TIA, KIA...
-Ư vần với ƯA
-Ô vần với UA vv...
d-Lưu ý :
-Hai tiếng đồng âm và đồng nghĩa thì không vần được với nhau !
-Hai tiếng đồng âm mà khác nghĩa thì vần được !
Các bạn và các em đọc lại tất cả các bài trên đây để làm quen và có gì thắc mắc, cứ hỏi... Nhất Lang sẽ cố gắng trả lời theo khả năng của mình.
Sau khi mọi người thông qua từ BẰNG & TRẮC, BỔNG & TRẦM, VẦN CHÍNH & VẦN THÔNG thì mình sẽ bắt đầu nói đến THƠ LỤC BÁT !
Những bước trên là những điều căn bản mà các anh chị, các bạn, và các em cần phải hiểu khi bắt đầu tập làm thơ.
Nhất Lang mong rằng những điều ghi trên giúp ích được cho các anh chị, các bạn, và em muốn làm quen cùng nguyên tắc làm thơ. Bài kế tiếp Nhất Lang sẽ bắt đầu nói đến những loại thơ. !
Chúc tất cả vui vẻ và thành công
--------------------------------------------------------------------------
D. Vần trong thơ
ai, oi, ôi, ơi, ươi, ui
ao, eo, êu, iêu, iu, ưu
am, ơm --> đi chung với nhau được
ăm, âm
êm, im
an, ơn
ăn, ân, uân
en, in, iên, uyên
on, ôn, uôn
on, un
ang, ương --> nhưng không đi được với uông
ăng, âng , ưng
ong, ông, ung
uông, ương
anh, ênh, inh --> đi chung với nhau được
é, ị --> đi chung với nhau được
ổ, ũ
ọ, ủa
ĩa, uệ
áo, iễu
ói, ủi
ác, ước
ấc, ực
ạm, ợm
ặn, ẩn
óng, úng
ật, ắt
ật, ứt
út, uốt
--------------------------------------------------------------------------------
E. CÓ 4 ĐIỀU HỆ TRỌNG NÊN NHỚ TRONG SỰ GIEO VẦN QUỐC NGỮ
1. Trong sự gieo vần quốc-ngữ, có ba âm: a, ă, â ghép với một phụ-âm c, m, n, p, t thành một âm ghép như:
ac, ăc, âc
am, ăm, âm
an, ăn, ân
ap, ăp, âp
at, ăt,ât
những vần ghép ấy chỉ thông được với nhau khi có cùng một phụ âm đứng trên ví dụ:
- Bát thông được với bắt, bất mà không thông được với cắt , cất, mắt, mất
- Lam đi với lăm, lâm, nhưng không thông với băm, bâm, trăm, trâm
- Quan đi với quăn, quân, nhưng không thông với chăn, chân, nhăn, nhân v.v... Đó là do cách hiệp vận do âm-điệu điều-hoà mà thành lệ
---------------------
2. Khi có vần ghép bằng hai hay ba chữ nguyên-âm với một phụ- âm đứng cuối như: iên, uyên, uân, uôn, thì người ta lấy hai chữ cuối cùng làm vận căn mà gieo vần, cho nên
en, in vần với yên, uyên
ân vần với uân
ơn vần với oan
on vần với uôn
khi có vần ghép bằng hai chữ nguyên-âm với hai chữ phụ-âm như ương, thì người ta lấy ba chữ cuối cùng làm vận căn mà gieo vần, cho nên ANG thông với ƯƠNG
UÔNG thông với ƯƠNG nhưng không thông với ANG, vì A không thông được với Ô
---------------------
3. Khi có vần ghép bằng hai hay ba nguyên-âm thì người ta theo âm điệu mà lấy một hay hai chữ nguyên âm làm vận căn, như:
oa, oe, uê, uy
thì vận căn ở chữ a, e, ê, y, cho nên
oa vần với a
oe vần với e
uê vần với ê
uy vần với i
uây vần với ây
Những vần ia, uya, ua, ưa , thì vận căn lại ở chữ i, y, u, ư mà chữ a đứng ở cuối tiếng không có ảnh-hưởng gì cả .
---------------------
4. Hai tiếng đồng âm và đồng nghĩa thì không vần được với nhau, song hai tiếng tuy đồng âm mà khác nghĩa, tức là hai tiếng khác nhau, thì vần với nhau được
LUẬT BẤT LUẬN
Học viên lưu ý
Trong bài ghim lý thuyết 12 lỗi 8 bệnh không có (lỗi) BẤT LUẬN vì bất luận không phải là lỗi bệnh mà là LUẬT BẤT LUẬN
Trong thơ Đường Luật có câu
Nhất tam ngũ bất luận
Nhị tứ lục phân minh
Có nghĩa là khi dùng LUẬT BẤT LUẬN cho phép chữ ở vị trí số 1,3,5 đáng bằng làm ra trắc và đáng trắc làm ra bằng
Còn chữ ở vị trí 2,4,6 bắt buộc phải tuân theo bằng trắc của câu thơ
THI ĐƯỜNG BẢO MINH TRANG quy định lớp sơ cấp KHÔNG ĐƯỢC PHÉP DÙNG LUẬT BẤT LUẬN nên các bài dò lỗi và bài tập của học viên được xem như là lỗi bệnh nếu sử dụng LUẬT BẤT LUẬN
P/s sau này khi đã tốt nghiệp lớp sơ cấp ,lúc làm thơ mà muốn giữ ý ,hoặc khoán thủ đúng từ ,nếu chúng ta dùng Luật Bất Luận lưu ý tránh phạm khổ độc
• Trả lời • 9 người thích • 28 Tháng 1 lúc 13:47
BÀI MẪU DÒ LỖI
Học viên chú ý xét lỗi cơ bản trước : gồm 12 lỗi
Sau đến bệnh : 8 bệnh
Và phải chỉ rõ chữ nào và chữ nào phạm lỗi bệnh gì
THƠ ĐL ĐƯỢC CHIA LÀM LIÊN CHẲN NHƯ SAU :
CÂU 1,2 LÀ LIÊN 1
CÂU 3,4 LÀ LIÊN 2
V.V…
----------------------
Bài mẫu:
MỜI HỌC VIÊN DÒ LỖI BÀI THƠ SAU:
XÓT XA
Nâng ly thấy đắng nghẹn trong lòng
Chúc phúc Vu Quy cũng ước mong
Vẹn cảnh trao duyên người cất bước
Còn tôi ở lại lệ hai dòng.
* LIÊN 1:
Nâng ly thấy đắng nghẹn trong lòng
Chúc phúc Vu Quy cũng ước mong
LIÊN 1 CÓ 3 VẦN (TRONG,LÒNG,MONG) PHẠM LỖI “ĐIỆP ÂM” ,TRONG 1 LIÊN CHỈ CHO DÙNG 2 ÂM, TRỪ TỪ LÁY ĐƯỢC DÙNG 3 ÂM.
CÂU 2 CHỮ 4-7 (QUY- MONG) CÙNG THANH DẤU LỖI “HẠC TẤT”
----------
* LIÊN 2:
Vẹn cảnh trao duyên người cất bước
Còn tôi ở lại lệ hai dòng.
LIÊN 2 CÓ 3 VẦN (NGƯỜI, TÔI, HAI) THÔNG VẬN VỚI NHAU LỖI “ĐIỆP ÂM” VÌ ƠI,ÔI,AI THÔNG NHAU
CÂU 4 CHỮ 2-7 (TÔI – HAI) THÔNG VẬN LỖI “TIỂU VẬN” LIÊN 2 CÓ 3 PHỤ ÂM C (CẢNH CẤT CÒN) LỖI “BÀNG NỮU”
(Cô Bảo Minh Trang)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét